Sau nhiều lần tìm kiếm và thử qua nhiều hướng dẫn, cuối cùng đã có thông tin chuẩn:
- XÓA TẤT CẢ NAME TRONG EXCEL (dùng Atl + F11 chèn code vào và Run - Nên chèn vào Workbook):
Sub DeleteNames()
Dim nmeName As Name
On Error Resume Next
For Each nmeName In ActiveWorkbook.Names
' MsgBox nmeName.Name
nmeName.Delete
Next nmeName
On Error GoTo 0
End Sub
- HIỂN THỊ PHẦN TRĂM TRONG MAIL MERGE:
cách 1: Chuyển cột phần trăn trong file excel qua cột mới theo công thức: =Text(A1,..)
Cách 2:
dùng công thức sau:
{={MERGEFIELD PercentagefromExcel}*100 \# “##0%” }
Lưu ý: Dùng Shift + F9 để chèn và phải dùng Ctrl + F9 chèn công thức (ko dùng bàn phím cho ngoặc đơn)
Friday, December 27, 2013
Wednesday, November 20, 2013
Wednesday, October 16, 2013
Enable .NET Framework 3.5 on Windows 8 in Offline Mode
Step 1 :
Insert Windows 8 DVD or mount ISO image. The source of this feature can be found in folder E:\sources\sxs. (In this case E: the user’s drive letter on which the user has loaded Windows 8 Media.)
2785191
Step 2 :
Open CMD.EXE with Administrative Privileges.
Step 3 :
Run the following command Dism.exe /online /enable-feature /featurename:NetFX3 /All /Source:E:\sources\sxs /LimitAccess, and hit Enter.
After completing the installation of .NET Framework 3.5 you can see that the feature is enabled.
2785192
Insert Windows 8 DVD or mount ISO image. The source of this feature can be found in folder E:\sources\sxs. (In this case E: the user’s drive letter on which the user has loaded Windows 8 Media.)
2785191
Step 2 :
Open CMD.EXE with Administrative Privileges.
Step 3 :
Run the following command Dism.exe /online /enable-feature /featurename:NetFX3 /All /Source:E:\sources\sxs /LimitAccess, and hit Enter.
After completing the installation of .NET Framework 3.5 you can see that the feature is enabled.
2785192
Wednesday, September 25, 2013
Cấu hình WSUS (Windows Server Update Services)
Microsoft
Windows Server Update Services (WSUS) là giải pháp hữu hiệu cho các
doanh nghiệp sử dụng hệ thống mạng Windows trong vấn đề cập nhật hệ
thống. Thử tưởng tượng một hệ thống với máy tính nào cũng cập nhật qua
kết nối Internet thì lượng băng thông đường truyền bị chiếm sẽ nhiều tới
như nào. WSUS đưa ra giải pháp cho vấn đề này, WSUS Server sẽ download
các bản cập nhật để cung cấp lại cho các máy trạm. Bạn sẽ không còn phải
lo lắng về vấn đề băng thông đường truyền nữa.
Tại máy BKNP-DC08-01, mở Active Directory Users and Computers và nhấn phải chuột trên máy BKNP-WRK-01 (đã join vào miền) chọn Move
Move máy BKNP-WRK-01 vào OU IT thuộc OU HANOI
Tạo mới chính sách: Start > Programs > Administrative Tools > Group Policy Management.
Nhấn phải chuột lên OU IT chọn Create a GPO in this domain, and Link it here
Đặt tên cho GPO mới
Nhấn phải chuột vào WSUS chọn Edit
Đặt lịch cập nhật tự động: Computer Configuration > Administrative Template > Windows Component > Windows Update.
Nhấn phải chuột vào Configure Automatic Update chọn Properties, tick chọn Enable và tùy chọn Auto download and Schedule the install…
Nhấn phải chuột vào Specify Intranet Microsoft update service location chọn Enable và nhập địa chỉ IP của WSUS Server
Nhấn chuột phải vào Automatic updates detection frequency, chọn Enable và click OK
Thực hiện cập nhật policy bằng command line thông qua lệnh gpupdate /force
Tại máy BKNP-SRV08-01 cài đặt dịch vụ Web Server (IIS)
Nhấn Next để tiếp tục
Tại màn hình Select Role Services lựa chọn các thành phần cần thiết rồi nhấn Next để tiếp tục
Cài đặt WSUS Server
Chạy tập tin càiđặt WSUS Server, tại màn hình cài đặt, nhấn Next để tiếp tục
Lựa chọn chế độ cài đặt Full Server Installation including Administration Console và nhấn Next để tiếp tục
Lựa chọn đồng ý với các điều khoản quy định và nhấn Next để tiếp tục
Tại màn hình Select Update Source, nhấn Next để tiếp tục
Tại màn hình Database Option nhấn Next để tiếp tục
Nhấn Next để kết thúc quá trình cài đặt WSUS
Cấu hình WSUS
Tại màn hình Before you begin, nhấn Next để tiếp tục
Tại màn hình Join the Microsoft Update Improvement Program, nhấn Next để tiếp tục
Tại màn hình Choose Upstream Server chọn Synchronize from Microsoft Update và nhấn Next
Tại màn hình Specify Proxy Server, giữ nguyên tùy chọn mặc định rồi nhấn Next để tiếp tục
Tại màn hình Connect to Upstream Server, nhấn Start Connecting rồi nhấn Next để tiếp tục
Tại màn hình Choose Language, lựa chọn ngôn ngữ cập nhật là tiếng anh
Tại màn hình Choose Product, lựa chọn đối tượng cập nhật là Windows 7
Tại màn hình Choose Classifications, chọn Security Updates
Tại màn hình Set sync schedule chọn Synchronize Manually
Tại màn hình Finished, giữ nguyên tùy chọn rồi nhấn Finish.
Tại màn hình Update Services, chọn Updates > All Updates, chọn Any Expect Declined trong trường Approval và Any trong trường Status rồi nhấn Refresh
Chọn Computer, nhấn chuột phải vào All computers chọn Add Computer Group
Tại cửa sổ Add Computer Group, nhập tên máy client
Chọn tất cả các bản vá rồi phải chuột chọn Approve
Lựa chọn Approved for Install
Tại máy client, cập nhật chính sách bằng lệnh gpupdate /force sau đó chạy lệnh wuauclt.exe /detect now
Kiểm tra cập nhật trên máy Client
Monday, September 23, 2013
Receiving email message multiple times when using Outlook
Receiving email messages multiple times when you are using Outlook to receive your emails. This is commonly:
1. Receiving each email message 2 or more times,
2. Receiving the same messages over and over again each time you send and receive.
Trouble Shooting
You can log into your email account with Web Mail and verify that the messages are in your mail box only once, not multiple times.
If the email message is in your inbox only one time, but you are receiving multiple copies, then your mail program must be downloading the same message more than once (as opposed to the message being in your mail box more than one time).
Problem Resolution
A POP3 mail server, which you download your email from, does not decide which pieces of mail you download. This is determined by your mail program (such as Outlook or Outlook Express).
Here are four common reasons why you might receive duplicate email messages, with brief explanations and resolutions. They are listed here in order of most common to least common.
1. Receiving each email message 2 or more times,
2. Receiving the same messages over and over again each time you send and receive.
Trouble Shooting
You can log into your email account with Web Mail and verify that the messages are in your mail box only once, not multiple times.
If the email message is in your inbox only one time, but you are receiving multiple copies, then your mail program must be downloading the same message more than once (as opposed to the message being in your mail box more than one time).
Problem Resolution
A POP3 mail server, which you download your email from, does not decide which pieces of mail you download. This is determined by your mail program (such as Outlook or Outlook Express).
Here are four common reasons why you might receive duplicate email messages, with brief explanations and resolutions. They are listed here in order of most common to least common.
- If you have your e-mail client set
to "leave messages on the server" then Outlook has to remember what
messages it has downloaded. The server does not "remember" which message
you downloaded, which is why you can download messages at the office,
leave them on the server and download them again at home. If the server
remembered which messages had been downloaded, then they would not
download again to another machine. Each instance of Outlook on each
machine must "remember" what it has already downloaded.
In order to remember which messages it has downloaded, Outlook keeps a list of the "message IDs" for the messages it has downloaded. When it checks for new messages, it gets a list of all the message IDs on the server, compares it to the list or message IDs it has downloaded, and requests the messages it does not have.If the list of downloaded message IDs becomes corrupted, which is common especially when that list gets long, Outlook will "lose track" and start downloading all messages over and over again.
RESOLUTION: Un-check "leave messages on the server" and then "Send and receive" to get the mailbox cleaned out. You can then re-check it. We suggest you only leave messages on the server for 10 or 15 days, depending on your mail usage.
- An email message can get stuck in your
inbox on your server. This can cause your send / receive session to
terminate without updating your list of received messages, or without
deleting received messages from the server.
Messages can get stuck when; (a) they are corrupted or crafted to contain special characters that cause your mail program to terminate, (b) large messages take so long to send or receive that your mail program starts another send / receive process before that last is completed, or (c) large messages take so long to send or receive that you interrupt the process before it's complete.
RESOLUTION: Log into your mail account with Web Mail and move the messages in your inbox to a temporary folder. Then start moving messages back to your inbox one or a few at a time, and downloading them to Outlook until you find the message causing the problem. Manage problem messages in Web Mail, and move them to a temporary folder or delete them. - Your
e-mail client is automatically checking for new e-mail, too often. Some
users have their e-mail client set to check as frequently as every
minute. Checking more frequently than every 10 to 15 minutes can result
in the next check beginning before the last one has ended. When that
happens, the index file of the e-mail client will no longer be
synchronized with the e-mail server, resulting in multiple copies of the
same message. Do the following to correct his issue:
RESOLUTION: Change the setting of your e-mail client so that it automatically checks for new e-mail no more frequently than every 15 minutes. You can manually force a check if needed, but be sure the last check has completely finished. - Another e-mail client may be
checking the your mailbox while the you are checking it. There are
hundreds of free/shareware/ActiveX controls/Java applets that can check
mailboxes for new messages. A quick check shows that ICQ, 3 different
freeware utilities, AOL Instant Messenger, Yahoo and Netscape Notified
all start POP sessions to check for new mail. All could cause the same
results with either POP or IMAP or with mail left on the server. The
best solution is not to use these utilities. One can also cause the
problem by using Web Messaging while another e-mail client is logged in
to the same mailbox.
RESOLUTION: Use only one program to check your mail box ant any one time.
Thursday, September 19, 2013
Friday, September 13, 2013
Svchost.exe là gì và tại sao nó lại hoạt động?
Svchost.exe là gì và tại sao nó lại hoạt động?
Bạn đang tự hỏi tại sao lại có hàng tá các tiến trình đang chạy trên máy tính của bạn với tên svchost.exe. Bạn không có thể “kill’ chúng, và bạn không nhớ đã chạy chúng ... vậy chúng là gì?
svchost.exe là gì?
Theo Microsoft: “svchost.exe là tên 1 tiến trình hỗ trợ chung cho các dịch vụ chạy từ các thư viện liên kết động (dynamic-link libraries)”
Thời gian trước đây, Microsoft đã chuyển tất cả các chức năng từ các dịch vụ nội bộ Windows vào các tập tin .Dll thay vì các tập tin .exe. Điều này có ý nghĩa hơn cho khả năng tái sử dụng ... nhưng có 1 vấn đề là bạn không thể chạy một tập tin .Dll trực tiếp từ Windows, nó phải được tải từ một file thực thi (exe). Do vậy mà svchost.exe được sinh ra.
Tại sao lại có quá nhiều tiến trình svchost.exe hoạt động?
Nếu bạn từng quan sát vào phần Services trong bảng điều khiển, bạn có thể nhận thấy rằng có rất nhiều dịch vụ được Windows yêu cầu. Nếu như mọi dịch vụ đều chạy dưới một svchost.exe thì một sự “thất bại” trong số chúng có thể làm hỏng toàn bộ Windows ... Vì vậy chúng đã được phân tách ra một cách riêng rẽ.
Những dịch vụ được tổ chức thành các nhóm logic, sau đó một svchost.exe sẽ được tạo ra cho mỗi nhóm. Ví dụ, một svchost.exe chạy 3 dịch vụ liên quan đến tường lửa. Một svchost.exe khác có thể chạy tất cả các dịch vụ liên quan đến giao diện người dùng, và cứ như vậy...
Vậy bạn có thể làm gì?
Bạn có thể tắt các dịch vụ không cần thiết bằng cách vô hiệu hóa hoặc tạm dừng các dịch vụ không cần chạy. Ngoài ra, nếu bạn nhận thấy một svchost.exe chiếm nhiều hiệu suất CPU bạn có thể khởi động lại các dịch vụ đang chạy dưới svchost.exe đó.
Vấn đề lớn nhất là việc xác định những dịch vụ nào đang được chạy trong một svchost.exe nào ... Và chúng ta sẽ bàn điều này dưới đây.
Nếu bạn tò mò về những gì chúng ta đang nói tới, chỉ cần mở Task Manager và đánh dấu vào ô "Show processes from all users”
Nếu bạn muốn xem những dịch vụ nào đang được hỗ trợ bởi một svchost.exe cụ thể, bạn có thể sử dụng lệnh tasklist từ command promt để xem danh sách các dịch vụ.
tasklist /SVC
Kiểm tra trong Task Manager
Bạn có thể right-click lên 1 tiến trình svchost.exe cụ thể, và chọn “Go to Service”
Điều này sẽ đưa bạn đến tab Services, nơi mà các dịch vụ đang chạy trong tiến trình svchost.exe đó sẽ được lựa chọn:
Những điều tuyệt vời là khi làm theo cách này là bạn có thể thấy được tên thực của dịch vụ trong cột Description, vì vậy bạn có thể chọn để vô hiệu hóa dịch vụ nếu bạn không muốn nó chạy.
Sử dụng Process Explorer
Bạn có thể sử dụng tiện ích Process Explorer từ Microsoft / Sysinternals để xem dịch vụ nào đang chạy như một phần của một tiến trình svchost.exe.
Di chuột qua một trong các quá trình sẽ cho bạn thấy một danh sách popup của tất cả các dịch vụ:
Hoặc bạn cũng có thể double-click lên 1 svchost.exe và lựa chọn tab Services, nơi mà bạn có thể lựa chọn để dùng 1 trong số các dịch vụ
Vô hiệu hóa dịch vụ
Mở “Services” từ phần “administrative tools” của “Control Panel”
hoặc gõ “services.msc” trong box “search” của start menu hoặc box “Run”
Tìm những dịch vụ trong danh sách mà bạn muốn vô hiệu hóa và cũng double-click lên nó hoặc right-click và chọn “properties”
Thay đổi “start Type” thành “Disabled” và click nút “Stop” để dừng nó ngay lập tức
Bạn cũng có thể dùng dòng lệnh để vô hiệu hóa các dịch vụ. Trong lệnh dưới đây "trkwks" là tên dịch vụ từ hộp thoại trên, nhưng nếu bạn quay trở lại lệnh tasklist ở đầu bài viết này, bạn sẽ nhận thấy bạn có thể tìm thấy nó nằm ở đây.
sc config trkwks start= disabled
Hy vọng bài viết này có ích với các bạn!
Sưu tầm
Wednesday, September 11, 2013
Lab MCSA (Bonus): Cấu hình Network Load Balancing cho WebServer trên Windows Server 2003
Lab MCSA (Bonus): Cấu hình Network Load Balancing cho WebServer trên Windows Server 2
- Để giải quyết vấn đề trên, các website lớn sẽ được cấu hình trên nhiều máy Server vật lý và hoạt động dưới cơ chế Network Load Balancing (trong bài này còn được gọi là Network Load Balancing Cluster) với Load Balancing – cân bằng tải (Vd cho dễ hiểu: các nhân viên trong phòng Sale của công ty, công việc bán hàng được chia đều nếu một người nghỉ thì các người còn lại phải làm thay – Load Balancing) và Cluster – đồng bộ dữ liệu (Vd: các nhân viên phòng Sale phải bán biệt thự có địa chỉ 01 Điện Biên Phủ, nên việc làm giá, chào hàng và quyết định bán tất cả nhân viên phải thống nhất vì biệt thự thì chỉ có một – Cluster ). Nhờ các cơ chế này tốc độ truy cập vào website sẽ được tối ưu nhất do được cân bằng qua các server vật lý (các server chạy song song và san sẻ công việc cùng nhau) và hạn chế được sự gián đoạn khi server vật lý gặp sự cố (một trong các server vật lý gặp sự cố thì các server còn lại vẫn hoạt động bình thường)
- Ở bài lab này chúng ta sẽ không đi sâu về vấn đề cấu hình một website chạy trên nhiều server vật lý mà chúng ta sẽ đi cấu hình cơ chế Network Load Balancing để tối ưu sự truy cập vào các server vật lý đó
- Để cầu hình Network Load Balancing ta có thể sử dụng sản phẩm của các hãng phần mềm như Kerio, ISA của Microsoft hay các thiết bị phần cứng chuyên dụng. Ở bài này mình sẽ trình bày các bước cấu hình ngay trên dịch vụ Network Load Balancing có sẵn trên Windows Server 2003
I. Nội dung:
+ Giả lập website chạy trên 2 server vật lý
+ Cấu hình Network Load Balancing
+ Các bước kiểm tra
II. Các bước chuẩn bị:
- Chuẩn bị 3 máy ảo Windows Server 2003 chạy trên nền VMWare
- Các máy ảo tắt hết Windows Firewall
- Ba máy ảo được thiết lập theo mô hình dưới
- Với mô hình trên hai máy 2k3.1 và 2k3.2 đóng vai trò là hai server vật lý chạy Web Server, 2k3 đóng vai trò là Client truy cập web để kiểm tra. Trong bài này mình sẽ truy cập WebServer bằng IP nên trong mô hình sẽ không có máy đảm nhiệm các dịch vụ DC, DNS. Trong mô hình còn có một phần có thể các bạn sẽ thấy lạ đó là Virtual IP. Bây giờ mình sẽ nói sơ lược về Virtual IP này: một website dù được cấu hình trên nhiều server vật lý và mỗi server này sẽ có một địa chỉ IP nhưng khi ở ngoài truy cập vào website thì chỉ có một IP, IP này đại diện cho các IP của các server vật lý và được gọi là Virtual IP. Công việc cấu hình Network Load Balancing cũng chính là đi tạo ra một Virtual IP đại diện cho các server web
- Cấu hình TCP/IP cho các máy ảo như sau:
III. Các bước thực hiện:
1. Đầu tiên chúng ta đi giả lập một website chạy trên hai máy 2k3.1 và 2k3.2:
+ Trên máy 2k3.1 ta đi vào Add or Remove Programs và chọn Add/Remove Windows Components
+ Trong cửa sổ Windows Components Wizard, chúng ta click chọn dòng Application Server và đi vào Details…
+ Check vào Internet Information Services (IIS) ở cửa sổ Application Server, tự động Enable network COM+ access sẽ được check. OK
+ Trong quá trình cài đặt nếu nhận được thông báo Insert Disk, ta trỏ đường dẫn về thư mục I386 trong source cài đặt Windows Server 2003
+ Sau khi cài đặt xong IIS, ta đi vào thư mục wwwroot theo đường dẫn C:\Inetpub\wwwroot
+ Trong thư mục wwwroot, click chuột phải lên khoảng trống chọn New\ Text Document và đặt tên là default.htm. Click chuột phải lên file default.htm chọn Edit
+ Ở cửa sổ Notepad nhập vào nội dung “website cua khoihoang” sau đó Save lại
+ Mở Internet Explorer và nhập vào địa chỉ 192.168.1.18
+ Như vậy ta đã có web server trên máy 2k3.1. Làm tương tự với máy 2k3.2
+ Như vậy chúng ta giả sử đã có một website chạy trên hai server vật lý
2. Tiếp theo chúng ta đi cấu hình Network Load Balancing:
a. Ưu điểm và nhược điểm của Network Load Balancing:
+ Ưu điểm: là một dịch vụ miễn phí và hiệu quả khá tốt được tích hợp trên Windows
+ Nhược điểm:
- Không cân bằng tải được với hơn 32 server. Nếu nhu cầu hơn 32 server chúng ta phải chia thành từng nhóm Network Load Balancing (NLB)
- Tất cả các server phải đặt trên cùng một net hay subnet
+ Để NLB hoạt động tốt chúng ta cần đồng bộ thời gian ở các server bằng cú pháp lệnh net time \\địa chỉ server /set , và bấm Y để xác nhận
b. Các bước cấu hình:
Cách 1: Cấu hình bằng Network Load Balancing Manager : chúng ta sẽ chọn máy 2k3.1 để cấu hình NLB
+ Đi vào Start/ Programs/ Administrative Tools/ Network Load Balancing Manager
Cách 1: Cấu hình bằng Network Load Balancing Manager : chúng ta sẽ chọn máy 2k3.1 để cấu hình NLB
+ Đi vào Start/ Programs/ Administrative Tools/ Network Load Balancing Manager
+ Click
chuột phải vào Network Load Balancing Clusters chọn New Cluster. Trong
cửa sổ Cluster Paramenters điền Virtual IP vào ô IP Address như hình
dưới. Ở khung Cluster Operation Mode cho chúng ta 2 lựa chọn chính là
Unicast và Multicast, hai chế độ này là rất quan trọng trong việc cấu
hình dịch vụ NLB:
- Khi cấu hình NLB, với việc tạo ra một Virtual IP đồng thời cũng sẽ tạo ra một MAC Address ảo tương ứng với Virtual IP đó. Và tất cả các card mạng được kích hoạt NLB ở các máy server cũng sẽ thừa hưởng MAC Address ảo này. Khi một gói tin truy cập từ bên ngoài vào WebServer sẽ mang Virtual IP và MAC Address ảo, NLB sẽ có nhiệm vụ lọc gói tin và chuyển đến các máy server
- Khi hoạt động ở chế độ Unicast, MAC Address ban đầu sẽ bị thay thế hoàn toàn bởi MAC Address ảo nên khi hoạt động ở chế độ này các máy server sẽ không liên lạc được với nhau, và điều này sẽ phát sinh một số lỗi trong quá trình NLB hoạt động. Vì vậy để khắc phục vấn đề này các máy server sẽ phải kết nối với nhau thông qua một card mạng thứ 2
- Còn khi hoạt động ở chế độ Multicast, MAC Address ban đầu vẫn được giữ nguyên cùng với MAC Address ảo được tạo ra. Nên các máy server vẫn liên lạc được với nhau mà không cần phải có card mạng thứ 2. Nhưng khi hoạt động với Multicast, các gói tin từ server hẩu như bị Router từ chối vì Router phát hiện chỉ với một IP nhưng đi kèm với nhiều MAC Address khác nhau và sẽ từ chối cập nhật MAC Address này vào bảng ARP. Để khác phục tình trạng này chúng ta sẽ phải cập nhật thủ công MAC Address vào bảng ARP trên Router
- Ở phần này, nhà cung cấp khuyên nên sử dụng ở chế độ Multicast sẽ ít phát sinh lỗi trong quá trình hoạt động
- Khi cấu hình NLB, với việc tạo ra một Virtual IP đồng thời cũng sẽ tạo ra một MAC Address ảo tương ứng với Virtual IP đó. Và tất cả các card mạng được kích hoạt NLB ở các máy server cũng sẽ thừa hưởng MAC Address ảo này. Khi một gói tin truy cập từ bên ngoài vào WebServer sẽ mang Virtual IP và MAC Address ảo, NLB sẽ có nhiệm vụ lọc gói tin và chuyển đến các máy server
- Khi hoạt động ở chế độ Unicast, MAC Address ban đầu sẽ bị thay thế hoàn toàn bởi MAC Address ảo nên khi hoạt động ở chế độ này các máy server sẽ không liên lạc được với nhau, và điều này sẽ phát sinh một số lỗi trong quá trình NLB hoạt động. Vì vậy để khắc phục vấn đề này các máy server sẽ phải kết nối với nhau thông qua một card mạng thứ 2
- Còn khi hoạt động ở chế độ Multicast, MAC Address ban đầu vẫn được giữ nguyên cùng với MAC Address ảo được tạo ra. Nên các máy server vẫn liên lạc được với nhau mà không cần phải có card mạng thứ 2. Nhưng khi hoạt động với Multicast, các gói tin từ server hẩu như bị Router từ chối vì Router phát hiện chỉ với một IP nhưng đi kèm với nhiều MAC Address khác nhau và sẽ từ chối cập nhật MAC Address này vào bảng ARP. Để khác phục tình trạng này chúng ta sẽ phải cập nhật thủ công MAC Address vào bảng ARP trên Router
- Ở phần này, nhà cung cấp khuyên nên sử dụng ở chế độ Multicast sẽ ít phát sinh lỗi trong quá trình hoạt động
+ Ở ô Full Internet name chúng ta sẽ điền Domain Name của website vào, nhưng ở mô hình này chúng ta không cấu hình DNS và chỉ truy cập website bằng IP nên ô này không còn tác dụng. Next
+ Cửa sổ Cluster IP Addresses chọn Next
+ Ở cửa sổ Port Rules chúng ta có thể quy định port và protocol tùy vào từng dịch vụ. Trong bài này chúng ta chỉ chạy WebServer nên sẽ sử dụng port 80
+ Sang cửa sổ Connect, điền địa chỉ IP của máy 2k3.2 vào ô Host, bấm Connect và đợi thông báo Connected ở ô Status. Sau đó chọn vào Interface “Local Area Connection” và Next
+ Ở cửa sổ Host Parameters, chúng ta có thể quy định độ ưu tiên truy cập vào server vật lý nào trước thông qua giá trị Priority, priority càng nhỏ thì độ ưu tiên càng cao. Finish
+ Sau khi Finish chúng ta đợi quá trình xử lý, khi thành công sẽ báo Converged. Nếu trong trường hợp nhận được báo lỗi như hình dưới chúng ta chỉ việc Refresh lại là được
+ Biểu tượng báo xanh đồng nghĩa với việc tạo host cho 2k3.2 thành công. Bây giờ chúng ta sẽ đi Add máy 2k3.1 vào Cluster vừa tạo. Click chuột phải lên Cluster 192.168.1.100 chọn Add Host to Cluster
+ Cửa sổ Connect điền IP máy 2k3.1 vào ô Host, bấm Connect và đợi báo Connected ở khung Status. Sau đó chọn card “Local Area Connection”, Next
+ Ở cửa sổ Host Parameters, giữ nguyên giá trị Priority là 2. Finish
+ Nếu biểu tượng lại báo vàng ta chỉ việc Refresh là OK
+ Như vậy chúng ta đã cấu hình thành công NLB cho WebServer chạy trên hai server vật lý. Chúng ta lưu lại thông tin đã cấu hình để tiện cho việc chỉnh sửa sau này
+ Sau khi cấu hình NLB chúng ta thấy trong của sổ Properties của hai card mạng mang IP 192.168.1.18 và 192.168.1.19 ở hai server đã được check vào thực đơn Network Load Balancing
+ Bây giờ chúng ta sẽ đi kiểm tra kết quả. Vì trong mô hình có số lượng máy ít nên ta không thể kiểm tra được khả năng cân bằng lượng truy cập vào hai máy server khi có số lượng truy cập lớn. Ta chỉ kiểm tra khả năng gánh tải khi một trong các máy server trục trặc không hoạt động. Đầu tiên đứng ở máy 2k3 truy cập vào WebServer bằng địa chỉ 192.168.1.100. OK
+ Giả lập máy WebServer 2k3.1 không hoạt động bằng cách Disable card mạng có IP là 192.168.1.18. Sau đó thử truy cập WebServer từ 2k3. OK
+ Enable card 192.168.1.18, sau đó Disable card 192.168.1.19 ở máy 2k3.2 để giả lập máy 2k3.2 không hoạt động và truy cập lại
Cách 2: Cấu hình trên card mạng
+ Trước khi cấu hình theo cách này chúng ta xóa Cluster đã cấu hình trên máy 2k3.1
+ Ở cách này chúng ta sẽ cấu hình trực tiếp trên hai card mạng 192.168.1.18 và 192.168.1.19 trên hai máy server. Đầu tiên chúng ta sẽ cấu hình trên card 192.168.1.18 của máy 2k3.1. Trong cửa sổ Local Area Connection Properties, check vào Network Load Balancing và click Properties
+ Tab Cluster Parameters
+ Tab Host Parameters
+ Tab Port Rules
+ Binding Virtual IP:
+ OK. Close
+ Xem kết quả xác nhận lại quá trình cấu hình NLB bằng câu lệnh wlbs query
+ Cấu hình tương tự trên card 192.168.1.19 của máy 2k3.2
+ Các bước kiểm tra tương tự như ở cách 1
- Như vậy chúng ta đã hoàn thành cấu hình NLB bằng cả hai cách, mặc dù cấu hình bằng nhiều cách khác nhau nhưng thật ra các cách chỉ khác nhau ở cách thức nhập các giá trị
- Ngoài ra khi cấu hình NLB chúng ta còn có một giá trị nữa là Load weight mà chúng ta cần lưu ý. Load weight giúp ta có thể điều chỉnh khối lượng công việc nạp vào mỗi server trong trường hợp các server có cấu hình phần cứng khác nhau. Load weight được cấu hình trực tiếp trên card mạng NLB của mỗi server
Chúng ta đã đi tìm hiểu chức năng cơ bản của Network Load Balancing trên Windows Server 2003. Hẹn các bạn ở các bài sau
Sưu tầm !
Subscribe to:
Posts (Atom)